Thành phần: Mỗi gói (500 mg) chứa:
Montelukast sodium 4,16 mg
Tương đương Montelukast 4,0 mg
Tá dược: D-Mannittìl, Hydroxypropyỉcelhdose. Magnesium stearate
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ
Để xa tầm tay trẻ em. Khôngdùng thuốc quá hạn sử dụng in trên bao bì
Các đặc tính dược lực học:
Montelukast thuộc nhóm điều trị chất đối kháng thụ thể leukotrien. Các leukotriene cysteinyl (LTC4, LTD4, LTE4) là các kháng viêm eicosanoid mạnh được phóng thích từ các tế bào khác nhau bao gồm các đường bào (mastocytes) và bạch cầu ưa eosin. Các chất trung gian tiền-hen quan trọng này gắn kết với thụ thể leukotriene cysteinyl (CysT) dược tìm thấy trong đường hô hấp của người và gây ra các tác động trên đường hô hấp, bao gồm co thắt phế quản, tiết nhầy, tăng tính thấm thành mạch, và bổ sung bạch cầu ưa eosin. Montelukast là một hoạt chất dùng đường uống, cỏ liên kết với ái lực cao và chọn lọc thụ thế CysTYl. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nó ức chế sự co thắt phế quản gây ra do LTD4 khi uống ở liều thấp 5mg. Giãn phế quản đã được quan sát thấy trong vòng 2 giờ sau khi uổng. Hiệu quà giãn phế quản gây ra bởi một chú vạn [3 lù thuộc tính cộng thèm cứa montelukast. Điều trị với montelukast sè làm ức chế cá dầu pha và cuối pha co thắt phế quản do kháng nguyên.
Montelukast, so sánh với giả dược, làm giảm bạch cầu ưa eosin của hệ máu ngoại vi ở người lớn và bệnh nhi. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị với montelukast làm giám dáng kề bạch cầu ira cosin trong đường I1Ô hấp (được do trong đờm) và trong máu ngoại vi. nên cải thiện việc kiểm soát hen suyễn lâm sàng.
Các đặc tính dược động học:
Hấp thu: Montelukast được hấp thu nhanh chong sau khi uống.
Phân phổi: Có hơn 99% montelukast gắn kết với protein huyết tương. 1 thế tích hôn phối òn (lịch trung binh của montelukast là 8 – 11 lít.
Chuyển hóa sinh học: Montelukast được chuyển hóa mạnh nền trong các nghiên cứu với liều điều trị, nồng độ chất chuyển hóa trong huyết tương của montelukast già không thè phai hiện được ư trạng thái ổn định nơi người lớn và trẻ em. Trong các nghiên cứu in vitro bằng cách sử dụng microsomes gan người cho thấy cytochrome P450 3A4, 2A6 và 2C9 đều tham gia vào chuyển hóa của montelukast. Căn cứ vào các kết quả in vitro khác vời microsomes gan của con người, nồng độ điều trị trong huyết tương của montelukast không ức chế cytochrome 1’450 3A4, 2C9, IA2, 2A6, 2C19, hoặc 2D6. Đóng góp của các chất chuyên hóa đến hiệu quả điều trị của montelukast là tối thiểu.
Thải trừ: Độ thanh thải huyết tương trung bình của montelukast là 45ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Khi uống một liều montelukast phóng xạ, có khoáng 86% phóng xạ được thu hồi trong phân sau 5 ngày và < 0,2% được thu hồi trong nước tiểu.
Kết hợp với dự đoán khả dụng sinh học dường uống của montelukast, điều này cho thấy montclukasl và chát chuyên hóa của nó được bài tiết chủ yếu thông qua mật.
Mô tả:
Cốm màu trắng đồng nhất
Chỉ định:
CUROT được chỉ định trong điều trị hen phế quản như một liệu pháp phụ trợ ở những bệnh nhìn từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung binh, không kiểm soát hoàn toàn được bằng corticosteroid dạng hít và sờ những người “khi cần” mà hoạt tính ngắn của chất chủ vận p không kiểm soát hoàn toàn được các cơn hen trên lâm sàng.
CUROST cùng là lựa chọn điều trị thay thế cho sử dụng corticosteroid dạng hít liều thấp ở bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi có cơn hen dai dẳng nhẹ nhưng không có liền sứ có các các cơn hen nghiêm trọng xảy ra gần đây cần sử dụng corticosteroid đường uống, và ở những bệnh nhân không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng lút.
CAROST được chỉ định trong phòng ngừa cơn hen cho bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên, trong đó chủ yếu là do cơn thuat plié quần dơ gắng sức.
CUROST dược chỉ định để làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ con từ 2 tuổi trớ lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).
Liều dùng và cách dùng:
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ
Liều lượng:
Thuốc này chỉ được cho trẻ dùng dưới sự giám sát của người lớn.
Liều cho trẻ lìr 6 tháng đến 5 tuổi là 1 gói cốm 4mg mỗi ngày, uống vào buổi tối. Không nên điều chỉnh liều trong nhóm tuổi này.
Dữ liệu hiệu quả tìm nhùng thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhìn từ 6 tháng dàng thì hạn chế. Bệnh nhân nên được đánh giá đáp ứng với montelukast still Không lên liếp tục điều trị nếu quan sát thấy có sự không đáp ứng. CI ’ROSSI cáo cho (trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Cách dùng:
Thuốc cốm CUROST có thể cho trực tiếp vào miệng, hoặc trộn với một muỗng thúc ân mềm (nước sốt táo, cà rốt, cơm, hoặc kcm) ở nhiệt độ phòng hoặc mát. Ngay trước khi dùng mới được mở gói thuốc. Sau khi mở gói thuốc, toàn bộ cốm (có hoặc không có trộn với dung dịch nuôi trẻ, sữa mẹ hoặc thực phẩm) phái dược dùng ngay trong vòng 15 phút. Khi dì trộn với thức ăn hoặc với sữa mẹ, dung dịch nuôi dưỡng trẻ, không được giữ dế dùng cho lần sau. Thuốc cốm CUROS! không được pha vào các dịch khác, ngoài sữa mẹ và dung dịch nuôi dưỡng tre. Tuy nhiên, sau khi uống thuốc, thì có thể uống các dịch khác. Thuốc này dir sử dụng mà không can quan tam den bua an.
Khuyến cáo chung:
Hiệu quả điều trị của montelukast liên các thông số kiểm soát hen suyễn xay ra Trong vòng một ngày. Bệnh nhân nên được khuyên nên tiếp tục dùng montelukast ngay cả khi bệnh hen suyễn của họ được kiểm soát, cùng như trong các giai đoạn các hen xấu di.
Không cần điều chỉnh liều là cần bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhy’ dền trung bình. Không CÓ dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng. Liều lượng là như nhau cho ca bệnh nhân nam và lùn.
Montelukast là một lựa chọn điều trị thay thế cho sư mạ liều thấp corticosteroid dang hit o bệnh hen suyễn nhẹ, dai dẳng xỉ tìm 2 đến 5 tuổi:
Montelukast không được khuyến cáo như đón trị liệu ở bệnh nhân hen suyễn dài dáng vừa phải.
Hen suyễn dài dáng nhọ dược dinh nghia là các triệu chứng hen suyễn nhiều hơn một lần một tuần nhưng ít hơn một lần một ngày, các triệu chứng về dèm nhiều hơn hai lần một tháng nhưng ít hơn một lần một tuần, chức năng phổi bình thường giữa các cơn. Nếu không đạt được việc kiểm soát dây dù các cơn hen suyễn tại thời điểm theo dõi (thường là trong vòng một tháng), nhu cầu về một liệu pháp chống viêm phụ trợ hoặc khác biệt dựa trên hệ thống dừng bước đề điều trị hen suyễn nên được đánh giá. Bệnh nhân phải được định kỳ đánh giá việc kiểm soát các cơn hen của họ.
CUROST được chì định trong phòng ngừa cơn hen cho bệnh nhân từ 2-5, trong đó chủ yếu là cơn co thắt phế quản do gắng sức:
Ở bệnh nhân từ 2-5 tuổi, co thắt phế quản do gắng sức có thể là biểu hiện chủ yếu của cơn hen dai dẳng cần điều trị với corticosteroid dạng hít. Benh nhân nên được đánh giá sau 2 đến 4 tuần điều trị với montelukast. Nếu không đạt được một đáp ứng đầy đủ, một liệu pháp phụ trợ hoặc khác biệt nền được xem xét.
Khi sử dụng montelukast như liệu pháp phụ trợ cho corticosteroid dạng hít. không dược thus thẻ dột ngột montckikasl cho corticosteroid dạng hít.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc
Thận trọng:
Việc chẩn đoán các cơn hen dai dẳng ở trẻ (6 (tháng tuổi đến 2 tuổi) nên được thiết lập bởi bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ chuyên khoa phổi.
Bệnh nhân nên được khuyên không bao giờ dùng montelukast đường uống dè điều trị cúc cơn hen lấn công cấp tính và không lưu trữ nó cho mục đích cấp cứu y tế (trong những trường hợp này. Nếu có một đợt tấn công cấp tính xảy ra, chất chủ vận β dụng hít tác động ngắn nên được sử dụng.Bệnh nhân nên tìm kiếm lời khuyên của bác sĩ ngày nếu họ cần thèm nhiều chất chủ vận β dạng hít tác động ngắn hơn bình thường.
Montelukast không được thay thế đột ngột cho corticosteroid dạng hít hoặc uống.
Không có dữ liệu chứng minh có thể giảm liều corticosteroid đường uống khi dùng dòng thời với montelukast.
Trong những trường hợp hiếm, bệnh nhân điều trị với các thuốc chống hen bao gồm montelukast có thể tăng bạch cầu tra eosin hệ thống, dôi khi biểu hiện những đặc điểm lâm sàng của viêm mạch phù hợp với hội chứng Churg-Strauss. một tính trạng mà thường trực điều trị bâng corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này đôi khi có liên quan đến việc giám hoặc ngừng điều trị corticosteroid đường uống. Mặc dù mối quan hệ nhân quả vời đối kháng thụ thể leukotriene là không được thành lập, các bác sĩ nên cảnh giác với túng bạch cầu ưa eosin, viêm mạch nôi mân, những hội chứng xấu đi ở phổi, biến chứng tim mạch, và/ hoặc bệnh thần kinh thể hiện ở những bệnh nhân. Bệnh nhân có những triệu chứng này cần được đánh giá lại và phác đồ điều trị của họ cần được xem xét lại.
Điều trị bằng montelukast không làm thay đổi sự cần thiết ở những bệnh nhân hen do nhạy cảm với aspirin để tránh dũng aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: chưa có nghiên cứu dây dù và có kiểm soát trẽn phụ luc mang thai, ch) sử dụng montelukast trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Trong quá trình lưu hành sản phẩm trên thị trường, đà có báo cáo hiếm gặp các trường hợp bị khuyết tật chi bẩm sinh ở con của các bà mẹ sử dụng montelukast khi mang thai. Phần lớn các bà mẹ này cũng dùng kèm theo các thuốc trị hen khác trong quá trình mang thai. Mối liên hệ nhàn quà của các biến cố này với việc sử dụng montelukast chưa dirực xác lập.
Phụ nữ cho con bú: Chưa có thông tin về việc bài tiết thuốc qua sữa mẹ. vì vậy nên ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
CUROST không có hoặc lành hưởng không đáng kể đến khả năng Lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, và báo cáo buồn ngừ hoặc chóng mặt trên các cá nhàn. Nếu các tác dụng phụ này xay ra. bệnh nhân được khuyên không nên lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng quá liều:
Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều montelukast. Trong nghiên cứu về hen mãn tính, dùng montelukast với các liều mồi ngày tới 200mg cho người lớn trong 22 tuần và nghiên cứu ngắn ngày với liều tới 900mg mỗi ngày, dùng trong khoảng một tuần, không thấy có phản ứng quan trọng trong làm sàng.
Cũng có những báo cáo về ngộ độc cấp sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm cà ở trẻ em và người lớn với liều cao nhất lên tới 1000 mg. Những kết quả trong phòng thí nghiệm và trong lâm sàng phù hợp với tổng quan về độ an toàn ở người lớn và các bệnh nhi. Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất cùng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, dẫn đầu, nôn và lủng kích động.
Tương tác thuốc:
Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mãn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về trưng tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng dáng kế tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai. teiTe nadine. digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong của montelukast giâm khoáng 40% ớ người cùng dùng phenobarbital. Không cần điều chỉnh liều lượng montelukast.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP2C8. Tuy nhiên từ liêu lừ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng cùa montelukast và rosiglitaz.one (là cư chắt dại diẹn cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 ill vivo. Do đó, montelukast không làm thay dối quá trình chuyển hóa của các thuốc dược chuyền hỏa chủ yếu qua enzyme này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazone. repaglinide).
- Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
- Bảo quản: Trong bao bi kín, tránh ánh sáng, ứ nhiệt độ dưới 3()’X’
- Đóng gói: 1 hộp 28 gói, mồi gỏi chứa 500 mg cốm
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Curost Granules 4mg”