THÀNH PHẦN CÔNG THỨC THUÓC
Mồi lọ chứa:
Thành phần hoạt chất: Deferoxamine mesilate.. 500 mg Thành phán tá dược: Không có.
DẠNG BÀO CHẾ
Dạng bào chế: Thuốc bột pha dung dịch tiêm hoặc tiêm truyền.
Mô tả dạng bào chế: Bột đông khô vô trùng chứa 500 mg deferoxamine mesilate được đựng trong lọ.
CHỈ ĐỊNH
- Điều trị thừa sắt mạn tính, ví dụ:
- Nhiễm haemosiderin do truyền máu ờ những bệnh nhân thường xuyên nhận truyền máu (chù yếu ờ bệnh nhanthalassaemia).
- Nhiễm sắc tố sắt nguyên phát và thử phát ở những bệnh nhân có các rối loạn đồng thời (như thiếu máu nặng, giảm protein máu, suy tim hoặc suy thận) ngăn ngừa trích máu, tĩnh mạch.
- Điều trị nhiễm độc sắt cấp tính.
- Điều trị thừa nhôm ở nhưng bệnh nhân:
- Thẩm phân duy trì trong suy thận giại đoạn cuối khi các biện pháp phòng ngừa (như thẩm thấu ngược) thất bại.
- Bệnh xương liên quan đến nhôm
- Bệnh não do thẩm phân.
- Thiếu máu liên quan đến nhôm.
- Chẩn đoán các bệnh dự trừ sắt, thừa nhôm và các trường hợp thiếu máu.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Deferoxamine mesilate có thể được dùng đường tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da. Khi dùng dưới da? kim tiêm không nên tiêm vào gần sát chân bi.
Thuốc thương được dùng ơ dạng dung dịch 10%, bằng cách hòa tan 500 mg bột thuốc trong 5 ml nước pha tiêm.
Dung dịch deferoxamine 10% có thể được pha loãng với các dung dịch truyền thường dùng (Natri clorid 0,9%, Dextrose 5%, dung dịch hỗn hợp Natri clorid 0,9% và Dextrose 5%, Ringer’s Lactat), mặc dù không nên dùng những dụng dịch truyền này làm dung môi hòa tan hoạt chất khô.
Deferoxamine dạng hòa tan có thê thêm vào dung dịch thẩm phân và pho vào trong màng bụng ở những bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) hoặc thấm phân phúc mạc liên tục định kỳ (CCPD).
Điều trị nhiễm độc sắt cấp tính
Người lớn và trẻ em:
Deferoxamine được dùng ngoài đường tiêu hóa. Deferoxamine được dùng kẹt hợp vớ( các biện, phập chuẩn thường dụng trong điều trị nhiễm độc sắt cặp. Quan trọng la bắt đầu điêu trị sớm ngay khi có thể? Điều tri deferoxamine ngoài đường tiêu hóa nên được cân nhắc trong những tình huống sau:
- Tất cả nhưng bệnh nhân về mặt triệu chứng cho thấy có nhiều hơn các triệu chứng nhẹ thoang qua (ví dụ nhiều hơn một giai đoạn nôn hoặc đi câu phân mềm).
- Bênh nhân có biểu hiện ngủ lịm, đau bụng đáng ke, giảm thể tích máu, hoặc nhiễm acid.
- Bệnh nhân có kết quả chụp X-quang bụng dương tính cho thấy nhiều sự cản tia X
- Bất kỳ bệnh nhân nào có triệu chứng với nồng độ sắt huyết thanh cao hơn 300 – 350 pg/dL bất kể khả năng kết hợp sắt toàn phần (TIBC). Có gợi ý nên cân nhắc đến biện pháp bào tồn không điều tri deferoxamine hoặc một cách khác khi nồng độ sắt huyết thanh từ 3Ỏ0 – 500 pg/dL ớ những bệnh nhân không có triệu chứng, cũng như ở nhưng bệnh nhân nôn không có máu hoặc tiêu chảy.
Liều dùng và đường dùng tùy theo mức độ nặng của nhiễm độc.
Liều dùng:
Deferoxamine thường được dùng đường truyền tĩnh mạch liên tục, tốc độ truyền khuyến cáo là 15 mg/kg moi giờ và nên giảm tốc độ ngay khi có thê, thường sau 4-6 giờ, sao cho tổng liêu truyền tĩnh mạch
Cách dùng:
Truyền dưới da chậm bằng một bơm truyền dề mang, trọng lượng nhẹ trọng thời gian 8-12 giờ được xem là có hiệu quả và rất thuận tiện cho những bênh nhận dị lại được, nhưng cũng có thể tăng lượng sắt bài tiết bằng cách truyền cùng liều trong thời gian 24 giờ. Bệnh nhân nên được điều trị 5-7 lần/tuân tùy thuộc vào mực độ thừa sắt. Deferoxamine không được sản xuất để tiêm cả liều (bolus) dưới da.
Do truyền dưới da có hiệu quả hơn, đường tiêm bắp chì được sừ dụng khi không thể truyền dưới da., Deferoxamine co thể được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch trong khi truyền máu.
Do một lượng nhỏ deferoxamine được dùng qua đường truyền tĩnh mạch trong khi truyền máu, lợi ích lâm sàng cùa đường dùng này hiện chưa được đánh giá. Không nên cho dung dịch deferoxamine trực tiếp vào túi đựng máu mà có thể cho vào dây truyền máu bằng một bộ phận nối tiếp hình chữ “Y” đặt gần vị trí tiêm tĩnh mạch. Bơm của bệnh nhân nên được sừ dụng để dùng deferoxamine như thượng lệ. cần cành báo bệnh nhân và y tá để tránh truyền nhanh, vi truyền deferoxamine cà liều (bolus) vào tĩnh mạch, có thê dần đến đò bừng mặt, hạ huyết áp, trụy mạch cấp.
Truyền tĩnh mạch liên tục được chì định cho những bệnh nhân không thể tiếp tục truyền dưới da và cho những người có các vấn đề về tim ,thứ phật do thừa sắt. Nên đo thường xuyên lương sắt bài tiết trong nước tiểu trong 24 giờ khi cần chelạt hóa mạnh (đựờng tĩnh mạch), và điều chình liều tương ứng. Hệ thống gắn vào tĩnh mạch có thê dùng khi thực hiện chelat hóa mạnh.
Phải cân thận khi rửa sạch dây truyền đê tránh truyền đột ngột lượng deferoxamine còn sót lại trong khoảng không dùng cua ,dây truyền, vì điều này có the dần đến trụy mạch cấp (Xem phần Cánh bảo đặc biệt và thận trọng khi dùng’).
Chấn đoán bệnh dự trữ sắt và các trường họp thiếu máu
Thừ nghiệm deferoxamine trong trường hợp thừa sắt dựa trên nguyên tắc người bình thường không bài tiết nhiều hơn 21 mg sắt trong nước tiểu hằng ngày, và một lân tiêm bắp 500 mg deferoxamine sẽ không làm tăng lượng sắt bai tiết lên nhiều hơn, 1 mg (18 mcmol). Tuy nhiên, khi bị các bệnh dự trừ sắt, lượng sắt bài tiết sẽ tăng lên cao hơn 1,5 mg (27 umol). Thừ nghiệm này cho kết quả đáng tin cậy chi trong trường hợp chức năng thận binh thường.
Deferoxamine 500 mg được tiêm bắp. Sau đó lấy nước tiểụ trong 6 giờ và xác định hàm lượng sắt. Lượng sắt bài tiết từ 1 -1.5 mg (18-27 ịimol) trong thời gian 6 giờ được xem như thừa sắt; giá trị lớn hơn 1,5 mg (27 pmol) có thể xem như bệnh lý.
Điều trị thừa nhôm ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối
Bệnh nhàn nên điều trị deferoxamine khi:
- Họ có triệu chứng hoặc bằng chửng suy cơ quan do thừa nhôm.
- Họ không ,có triệu chứng nhưng nồng độ nhôm trong huyết thanh luôn cao hơn 60 ng/mL và liên quan tới thừ nghiệm deferoxamine dương tính đặc biệt nếu sinh thiết xương cho thấy bằng chưng của bệnh xương liên quan đến nhom.
Phức hợp của deferoxamine với nhôm và sắt có thê thẩm tách được. Ớ những bệnh nhân bị suy thận sự thài trừ có the tăng lên do thẩm phân.
Người lớn và trẻ em;
Bệnh nhân đang thậm phản duy trì hoặc lọc máu: 5 mg/kg một lần/ tuần. Bệnh khi thừ nghiệm deferoxamine nồng độ nhôm huyết thanh lên đến 300 mcg/mL
Bốn tuần sau khi hoàn thành đợt điều tri deferoxamine 3 tháng, nên thực hiện thừ nghiệm truyên deferoxamine, 1 tháng sau đó thực hiện thừ nghiệm thứ hai. Tăng nồng độ nhom huyết thanh ít hơn 50 ng/mL so giá trị cơ bản đo được trong hai lần thừ nghiệm truyền liên tục cho thấy không can tiếp tục điều trị deferoxamine.
Bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) hoặc thấm phân phúc mạc liên tục định kỳ: Dùng deferoxamine liều 5 mg/kg mọt lần/ tuần trước lần tham phân cuối cùng của ngày đó. Nên dùng đường trong màng bụng ở những bệnh nhân này.
Quyết định ngưng sừ dụng deferoxamine phải dựa vào lâm sàng. Tuy nhiên, những tiêu chuẩn sau đây đựợc xem là yêu cầu hợp lý để ngừng điều trị. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi tất ca nhưng tiêu chuẩn sau được đáp ứng:
- Bệnh nhân không có dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc sắt toan thân (như không còn nhiêm acid, không làm nặng thêm nhiễm độc gan).,
- Tốt nhất là nồng độ sắt huyết thanh được điều chinh nên ờ mực bình thương hoặc thấp (khi nồng độ sắt giảm xuống dưới 100 pg/dL). Xét về, việc các phong xét nghiệm không thể đo được nồng độ sắt trong huyết thanh chính xác khi dang dung deferoxamine, có thể chấp nhận việc ngưng dùng deferoxamine khi tất cà các tiêu chuẩn khác đều đạt nếu nồng độ sắt trong huyết thanh không tăng.
- Nên chụp X-quang bụng lặp Ịai ở những bệnh nhân lúc đầu cho thấy co nhiều sự càn tia X để đảm bảo chúng mất đi trước khi ngừng điều trị deferoxamine bời vì những dấu hiệu này cho thấy việc hấp thu sắt vẫn tiếp diên.
- Nếu bênh nhân có nước tiểu màu hồng nhạt khi khởi đau điều trị với deferoxamine, dường như hợp lí khi màu nước tiểu trở về bình thường trước khi ngừng sử dụng deferoxamine (không co nước tiểu màu hồng nhặt không đủ để chì định ngừng điều trị deferoxamine).
Hiệu quà điều trị tùy thuộc vào lượng nước tiểu đủ để phức hợp sắt (feirioxamin) được bài tiết ra khòi cơ thệ. Do đó, nếu xuất hiện thiều niệu hoặc vô niệu, có thề cần phai thẩm phân phúc mạc hoặc thâm phân máu để loại bỏ ferrioxamin.
Nên lưu ý rằng nồng độ sắt trong huyết thanh có thể tăng lên đột ngột khi sắt được phóng thích khỏi các mô. về mặt lý thuyết 100 mg deferoxamine có thể kết hợp với 8,5 mg sắt.
Thùa sắt mạn tính
Mục đích chính của điều trị ở bệnh nhân thừa sắt không biến chứng do nhiễm độc là nhằm đạt được cân bằng về sắt và ngăn ngừa nhiễm haemosiderin, trong khi đó ở những bệnh’ nhãn thừa sắt nặng cần đạt được một cân bằng am nhằm làm giậm từ tư dự trừ sắt tăng lên và ngăn ngừa tác hại của sắt.
Người lớn và trẻ em:
Nenbat đầu điều trị với deferoxamine sau, 10 – 20 lần truyền máu, hoặc khi nồng độ ferritin huyết thanh đạt mức 1000 ng/mL, dấu hiệu cho thấy đã bão hòa transferrin. Liêu dùng và cách dùng tùy vào từng bệnh nhân dựa theo mức độ thừa sắt.
Chậm tăng trường có thể là kết quả của thừa sắt hoặc các liệu deferoxamine cao quá mức. Nếụ việc chẹlat hóa bắt đầu trước 3 tuồi, phai theo dõi cân thận tốc độ tăng trường và liều trung bình hằng ngày không nên vượt quá 40 mg/kg. (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng’).
Liêu dùng:
Nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều trung bình hằng ngày có thề từ 20 – 60 mg/kg/ngày. Những bệnh nhân co nồng độ ferritin huyết thanh < 2000 ng/mL nên dùng liều khoảng 25 mg/kg/ngày, và những bệnh nhân cộ nồng độ ferritin từ 2000 – 3000 ng/mL nên dùng liều 35 mg/kg/ngày. Chi sừ dụng liều cao hơn khi lợi ích mang lại cho bệnh nhân vượt trội so với nguy cơ bị các tác dụng không mong muốn.
Những bệnh,nhân có nông độ ferritin huyết thanh cao hơn co thể cần dùng liều 55 mg/kg/ngày. Không nên thường xuyên dùng liều vượt quá liều trung bình hạng ngày 50 mg/kg/ngay ngoại trừ khi cần chelat hóa rất mạnh ờ bệnh nhân đã tăng trường hoàn toàn. Nêu nồng độ ferritin xuống dưới 1000 ng/mL, nguy cơ nhiêm độc deferoxamine tăng lên; quan trọng là theo dõi những bệnh phân này đặc biệt cẩn thận va có thê cân nhắc giảm tông liêu hăng tuân.
Để đánh giá trị liệu chelat hoa, đầu tiên nên theo dõi hằng ngày bài tiết sắt trong nước tiêu 24 giờ. Khơi đầu VỢI liều 500 mg hang ngậy, sau đó nen tăng liều, cho đến khị bài tiết sất được ôn định. Một khi đà thiết lập được liều thích hợp, nên đánh giá tì lệ bài tiết sắt trông nước tiểu cách vài tuần một lân.
Một cách khác là có thể điều chinh liều trung binh hang ngày theo trị số ferritin đề giữ cho chi so điều trị dưới 0,025 (tức là liều trung bình hàng ngày cùa deferoxamine (mg/kg) chia cho nồng độ ferritin huyết thanh (pg/L) dưới 0,025).
Chẩn đoán thùa nhôm ờ những bệnh nhân suy thận giai đoạn cụối
Thừ nghiệm truyền deferoxamine được Ịứiuyến cáo ờ những bệnh nhẩn có nồng độ nhôm hũyết thanh > 60 ng/mL cùng với nồng độ ferritin huyết thanh >100ng/mL.
Ngay trước khi bắt đầu đợt thầm phân máu, lấy mầu mau để xác định nồng độ nhôm cơ bản trong huyết thanh.
Trong thời gian 60 phút cuối cùa đợt thấm phân máu, dùng liều ,5 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm.
Sử dụng ở người già
Nói chung, nen cẩn thân khi chọn liều cho người già, thường khởi đầu với liều thấp trong khoảng liều, có xét đến ti lệ cao hơn của suy giám chức năng gạn, thận hoặc tim, và cùa các bệnh khi kèm hoặc điều trị với các thuốc khác.
THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI LOẠI BỎ VÀ CÁC XỬ LÝ KHẤC
Chi dùng một lần duy nhất, do đó dung dịch không dùng phai được loại bỏ.
Khuyên cáo dùng dung dịch mới pha. Dung dịch này vần duy tri hiệu lực trong ít nhất 24 giờ ở 25°c. Dung dịch đã pha phải trông suốt. Không dùng nếu dung dịch có các tiểu phân.
Deferoxamine ưu tiên dùng dạng dung dịch nước 10%, bằng cách hòa tan 500 mg bột thuốc trong 5 ml nước pha tiêm.
Tiêm bắp: Thể tích dung dịch không được ít hơn 3 ml cho mồi g Deferoxamine mesilate (ví dụ pha lọ 500 mg deferoxamine với không ít hơn 1,5 ml nước pha tiêm).
Đường tĩnh mạch: Nên dùng dạng truyền tình mạch chậm. Dung dịch Deferoxamine mesilate 10% có thể được pha loãng với các dung dịch truyền thường dùng (Natri clorid 0,9%, Dextrose 5%, hỗn hợp Natri clorid 0,9% và Dextrose 5%, Ringer Lactat), mặc dù những dung dịch này không được dùng làm dung môi hòa tan thuốc bột khô. Toe độ truyền không được vượt quá 15 mg/kg/gịờ cho 1 g đầu tiên Deferoxamine mesilate. Các lieu sau đó phái truyền với tốc độ chậm hơn, không vượt quá 125 mg/giờ.
Đường dưói da: Dung dịch deferoxamine nên được truyền trong 8-24 giờ, sử dụng một bơm nhỏ có thề mang đi có khả năng cung cấp dịch truyền ít nhưng liên tục.
Dùng trong phúc mạc: Dung dịch 10% Deferoxamine mesilate có thể được thêm vào dung dịch thấm phân và cho vào trong phúc mạc ở bệnh nhan thâm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục định kỳ (CCPD).
CHÓNG CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp quá mần với deferoxamine mesilate trừ khi bệnh nhân có thể giải mẫn cảm được.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG
Deferoxamine nên được dùng thận trọng ờ, bệnh nhân suy thận do phức hợp kim loại được bài tiết qua thận. Ờ những bệnh nhân này, thẩm phân máu sẽ lam tăng thải trừ nhom hoặc sắt được chelat hóa.
Dùng deferoxamine đơn độc có thể làm nặng thêm tình trạng suy chức năng thần kinh ờ những bệnh nhân bị bệnh não liên quan đến nhôm. Sự suy giảm nậy (biểu hiện là các cơn động kinh) có thê liên quan đến tăng nhanh nồng độ nhôm trong não sau đó trong tuần hòan. Điều trị trước đó với clonazepam đà cho thấy có thể bảo vệ khỏi tình trạng suy giảm chức năng thần kinh. Điều trị thừa nhôm cũng có thể làm giảm can-xi trong huyết thanh và làm nặng thêm chứng tăng năng tuyến cận giáp.
Điêu trị deferoxamine đường tĩnh mạch chỉ nên dùng dạng truyền tĩnh mạch, chậm. Truyền tĩnh mạch nhanh cổ thể dan đến hạ huyết áp và sốc (ví, dụ như đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, trụy mạch và nôi mày đay).
Không nên dùng deferoxamine đường dưới da khi nồng độ và / hoạc liều cao hcm khuyên cáo do kích ứng tại chồ tiêm có thê xảy ra thường xuyên hon. Nhưng bệnh nhân bị thừa sắt đặc biệt nhạy cảm với tiệm. Đã có những báo cáo về việc deferoxamine thúc đây nhiễm trùng ỉặhư Yersinia enterocolitica và Y. pseudotuberculosis. Nêu bệnh nhân bị sốt kèm theo viêm họng, đau bụng lan tòa hoặc viêm ruột/ viêm ruột non, nên ngưng dùng deferoxamine, và điều trị băng kháng sinh thích hộp,. Điều trị với deferoxamine có thể bắt đầu lại khi đã hết nhiễm khuẩn.
Ợ những bệnh nhân dụng deferoxamine điều trị thừa sắt hoặc thừa nhôm, rất hiếm trường họp báo cáo bị nhiễm nấm muẹor (nhiễm nấm nặng), một vài trường hợp tử vong. Nếu có bất kỳ triệu chưng hoặc dấu hiệu đạc trưng nao xảy ra ngưng dùng deferoxamine, thực hiện xét nghiệm về nấm và tiến hành điều trị thích hợp ngay lạp tức. Bệnh nấm Mucor cũng được ghi nhặn đã xảy ra ớ những người không đang điều trị với deferoxamine, do đó không thiết lập được mối liên hệ nhân quả với việc dùng thuốc.
Rôi loạn thị giác và thính giác cũng được báo cáo trong thời gian điều trị deferoxamine lâu dài. Đặc biệt, đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng liều cao hơn khuyến cáo hoặc ờ bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh thấp. Những bệnh nhân suy chức năng thận đang thẩm phân duy trì và có nồng độ ferritin thẩp có khuynh hướng bị các phàn úng có hại, các triệu chứng thị giác được ghi nhận sau khi dùng liều đơn deferoxamine. Do đó, nên thực hiện các thử nghiệm về thị giác và thính giác trước khi bất đầu điều tn deferoxamine dài hạn hoạc mồi3 tháng trong thời gian điều trị. Bằng cách giữ tì lệ liều hằng ngày trung bình (mg/kg deferoxamine) chia cho nồng đọ ferritin huyết thanh (pg/L) dưới 0,025 nguy cơ bị các bất thường về thính lực có thể giám ơ những bệnh nhân bị thalassaemia. Một đánh giá thị giác chi tiết được khuyến cáo (đo thị trường, soi day mắt, và thừ nghiệm thị giác màu sử dụng đĩa cùng mau giả và thử nghiệm mậu D-15 Farnsworth, khảo sát đèn khe,….).
Nêu rôi loạn thị giác hoặc thính giác xảy ra, nên ngừng điều trị deferoxamine. Các rối loạn này thường có thể hồi phục được. Neu điều trị lại với deferoxamine ở liều thâp hơn, nên theo dõi kỹ chức năng thị giác/ thính giác xét về mặt ti lệ nguy cơ – lợi ích.
Sử dụng liều cap deferoxamine không hợp lý ở những bệnh nhận có nồng độ ferritin thấp hoặc ơ trẻ em (nho hơn 3 tụổi khi bắt đầu điều trị) được cho là có liên quan đến chậm tăng trường; giảm liều dùng có thể phục hồi ti lệ tăng trường den mức trước khi điều trị ở một vài trường hợp. Kiểm tra khối lượng và chiều cao mồi 3 tháng được khuyến cáo ờ trẻ em.
Chậm tăng trưởng nếu liên quan đến dùng liều cao deferoxamine phải được phân biệt với chậm tăng trường do thừa sắt. Chậm tặng trường do deferoxamine hiếm khi xảy ra nếu liều dùng được giữ thấp hơn 40 mg/kg; nêu chậm lãng trương dọ liêu dụng cáo hơn giá trị trên, sau đó giảm liều có thể trở về toe độ tăng trường bình thường, tuy nhiên không đạt được chiều cao mong muốn.
Hội chứng suy hô hấp cấp được mô tả sau khi điều trị liều cao deferoxamine tniyền tĩnh mạch ờ những bệnh nhân bị nhiễm độc sắt cấp và cũng xảy ra ở nhưng bệnh nhân bị Thạlassaemia (xem mục Tác dụng , không mong muốn). Do độ không nên sừ dụng liều cao hơn liều khuyến cáo hằng ngày.
Nên lưu ý rằng deferoxamine sẽ ảnh hường đến nông độ nhôm và co thể cằn điều chinh liều erythropoietin nếu dùng chung.
Ớ những bệnh nhân thừa sắt mạn tính nặng, suy chức năng tim đã được báo cáo sau khi điều trị đồng thời deferoxamine và liều cao vitamin c (lớn hơn 500 mg/ngàỵ ờ người lớn). Rối loạn chức năng tim được phục hồi khi ngừng dùng vitamin C. Nên áp dụng các thận trọng sau đây khi dùng đồng thời vitamin c và deferoxamine:
- Không nên bổ sung vitamin c cho bệnh nhân bị suy tim.
- Chi bắt đầu bổ sung vitamin c sau khi khởi đầu điều trị đều đặn với deferoxamine 1 tháng.
- Chì dùng vitamin c khi bệnh nhân đang dùng đều đặn deferoxamine, tốt nhất là dùng ngay sau khi cổ định xong bơm truyền.
- Không được vượt quá liều hằng ngày 2Ọ0 mg vitamin c ợ người lớn, chia làm nhiều lẩn.
Nên theo dõi về rnặt lâm .sàng chức năng tim trong suốt thời gian điều trị phối hợp như trên.
QUÁ LIÈU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Deferoxamine thường được dùng ngoài đường tiêu hóa và nhiễm độc cấp rất khó xày ra. Hôi chưng suy hò hấp cắp đã được ghi nhận sau khi diễu trị liêu qúá cao của deferoxamine đường tĩnh mạch ở những bệnh nhân nhiễm độc sắt cấp và ơ bệnh nhân thalassemia.
Dấu hiệu và triệu chứng
Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp. triệu chứng đường tiêu hóa thường xảy ra ở những bệnh nhàn dùng quá liêu deferoxamine. Vô ý dùng quá liềụ deferoxamine đường tĩnh mạch cộ thể gây ra mất thị giác cấp tinh nhựng tạm thời, mất ngôn ngữ, kích động, nhưc đầu, buôn nôn, nhịp tim chậm, hạ huyêt áp và suy thận câp.
Điều trị
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho deferoxamine nhung các dấu hiẹu và triệũ chứng cộ thể giảm bớt do giảm liều và deferoxamine có thể thẩm tách được. Áp dụng các biện pháp điều trị hồ trợ thích hợp.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Nhóm chelat hóa. MãATC: V03AC01.
Deferoxamine tạo thành các phức hợp chù yếu với các ion sắt hóa trị ba và nhôm hóa trị ba; phức hợp tạo thành (ferrioxamin và aluminoxamin) bện vững và không độc. Các phức hợp không được hâp thu qua đương liêu hoa, va bất kỳ phưc hợp nào được tạo thành toàn thân do sừ dụng ngoài đường tiêu hóa sẽ nhanh chóng được bài tiết qua thận mà không gây ra tác hại ,nào. Deferoxamine thu nhận săt dạng tự do hoặc kết hợp với ferritin và haemosiderin. Tương tự deferoxamine huy động và tạo phức hợp với nhôm liên kết ở mô. Deferoxamine không loại bò được sắt từ các chất chửa haemin bao gồm haemoglobin và transferrin. Vi cà ferrioxamin và aluminoxarmn được bài tiêt hoàn toàn, deferoxamine thúc đẩy bài tiet sat và nhôm trọng nước tiểu và trong phân, do vậy làm giảm ứ đọng sắt và nhôm bệnh lý ờ mô và các cơ quan.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Deferoxamine được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp cả liều (bolus) hoặc truyền dưới da chậm, nhưng rất kém hẩp thu qua đường tiêu hóa khi niêm mạc còn nguyên vẹn. Trongkhi thẩm phân màng bling, deferoxamine được hấp thu nếu được dùng trong dung dịch thẩm phân.
Phân bố
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đình trong huyêt tương cua deferoxamine (15,5 pmol/L (87 pg/mL)) được ghi nhận 30 phút sau khi tiêm băp liều 10 mg/kg deferoxamine. Một giờ sau khi tiêm, nồng độ đình ferrioxamin là 3,7 micro mol/L , (2,3 pg/mL). ít hơn 10% deferoxamine liên kết với protein huyết thanh in vitro.
Biến đổi sinh học
Bổn chất chuyển hóa của deferoxamine được phân lập từ nước tiêu những bệnh nhân bị thừa sắt.
Thải trừ
Cà deferoxamine và ferrioxamin có sự thải trừ hai pha sau khi tiêm bắp ở những người tình nguyện khỏe mạnh;,Đổj VỚI deferoxamine thời gian bán thải phân bố biểu kiến là 1 giờ vậ với ferrioxamin là 2,4 giờ. Thời gian bán thai cuối biểu kiến là 6 giờ đối vớĩ cả hai chát. Trong vòng 6 giờ s,au khi tiêm, 22% liều dùng xuất hiện trong nươc tiểu dưới dạng deferoxamine và 1% dưới dạng ferrioxamin.
ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Những bệnh nhân bị các rối loạn thần kinh như chóng mặt. giảm thị giác hoặc thính giác nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Uống vitamin C (liềụ tối đa 200 mg hằng ngày, chia làm nhiều lần) có thể làm tăng bài tiết phức hợp sắt do đáp ứng vơi deferoxamine; liều cao hơn vitamin c không làm tăng thêm ảnh hưởng. Theo dội chức năng tim được chì đĩnh trong suốt thơi gian điều trị kết hợp như trên. Chi được dùng vitamin C nếu bệnh nhân đang điều trị với deferoxamine đều đặn và không nên dùng trong tháng đầu tiên điều trị với deferoxamine, ơ những bênh nhân bệnh dự trừ sắt mạn tính nặng điêu trị phôi họp deferoxamine và vitamin c liêu cao (nhiều hơn 500 mg mồi ngày) có thể làm suy giám chức năng tim; sự suy giảm này sẽ hôi phục khi ngưng dùng vitamin c. Do đo, không được bổ sung vitamin c ợ bệnh nhân suy tim.
Không phối hợp deferoxamine với proclorperazin (một dan chất của phenothiazin) do tình trạng hôn mê kéo dài có thể xảy ra.
Kết quả hình ảnh Galli có thể bị sai lệch do sự đào thải nhanh ra nước tiểu phức hợp deferoxamine gắn với Galli. Nện ngừng dùng deferoxamine 48 giờ trước khi chụp nhấp nháy.
Tưong kỵ
Không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác ngoại trừ các thuốc được đề cặp trong mục Thận trọng đặc biệt khi loại bỏ và các xử lý khác.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUÔN
Tần suất ước lượng: rất thường gặp > 1/10, thường gặp > 1/100 to < 1/10, ít gặp: 1/1,000 tọ < 1/100, hiểm gặp < 1/10,000 to < í/1,000. rất hiếm gặp < 1/10,000 bao gôm cả các báo cáo riêng lẻ.
Một vài dâu hiệu và triệu chứng được coi như phán ứng có hại cũng có thè là biêu hiện của bệnh có sẵn (thừa nhôm và/ hoặc sắt).
Lưu ý đặc biệt
Tại chồ tiêm, sưng, thâm nhiễm, ban đỏ, ngứa và đóng vảy thường xảy ra; mụn nước, phù tại chồ và nóng rát ít xảy ra. Các biểu hiện tại chồ có thể đi kèm với các phản ứng toàn thân như đau khớp/ đau cơ (rất thường gặp), nhức đầu (thường gặp). mề đay (thường gặp), buôn nôn (thường gặp), sốt (thường gặp), nõn (ít gặp), hoặc đàu bụng (ít gập) hoặc suyễn (ít gặp).
Rọi loạn hệ miễn dịch
7?ấr hiềm gặp: sốc phản vệ, phàn ứng phàn vệ, phù mạch than kinh.
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: mặt thị giác, ám điểm, thoái hóa võng mạc, viêm thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể (giảm thị lực), nhìn mờ, quáng gà, tổn hại thị trường, loạn sắc thị (suy giảm nhìn màu), đục giác mạc. Roi loạn thị giác hiểm khi xảy ra, trư khi dung liều cao.
Rối loạn tai và mê đạo
ít gặp: điếc thần kinh cảm giác, ù tai. Tuân thủ các hướng dẫn về liều dùng giúp giảm thiểu nguy cơ bị các phản ứng có hại trên thính giác.
Rối loạn da và mô dưới da
Rất hiềm gặp: phát ban toàn thân.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: chậm tăng trưởng và rối loạn xương (ví dụ như loạn sản hành xương) thường gặp ở những bệnh nhân dùng liều 60 mg/kg, đặc biệt khi bắt đau chelat hóa sắt trong 3 năm đầu đời. Nếu liều dùng ở mức 40 mg/kg hoặc thấp hơn, nguy cơ giảm đáng kê.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rất hiếm gặp: thâm nhiễm phôi suy hô hấp cấp.
Rọi loạn hệ thần kinh
Rất hiềm gặp: rối loạn thần kinh, chóng mặt. thúc đẩy hoặc làm nặng thêm bệnh não do thẩm phân liên quan đến nhôm, bệnh thân kinh ngoại biên, dị cảm.
Rối loạn hệ tiêu hóa
Rất hiềm gặp: tiêu chảy.
Rọi loạn thận và hệ tiết niệu
hiếm gặp: suy thận.
Rối loạn mạch
Hiếm gặp: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc nếu không tuân thù thận trọng khi dùng.
Rối loạn hệ bạch huyết và máu
Rất hiếm gặp: rổi loạn máu (ví dụ như giám tiểu cầu).
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Rất hiếm gặp: viêm dạ dày ruột yersinia.
Bệnh nhân điều trị thừa nhôm
Ở những bệnh nhân điều trị thừa nhôm, điều, trị với deferoxamine có thê gây ra giảm can-xi huyết thanh và làm nặng thêm tăng năng tuyến cận giáp.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 10 lọ.
ĐIÈU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quàn dưới 30°C.
Xét về mặt vi sinh, nên sừ dụng thuốc ngay sau khi pha (bắt đầu điều trị trong vòng 3 giờ). Khi việc pha được thực hiện trong điều kiện vô khuân đã được thẩm định, dung dịch đã pha có thể bảo quàn trong 24 giờ ờ 25°C trước khi dùng. Nếu không dùng ngay, thời gian bào quán và điều kiện bào quán trước khi dùng thuộc trách nhiệm của người dùng. Dung dịch không dùng phải được loại bỏ.
HẠN DÙNG
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHÁT LƯỢNG
Tiêu chuẩn cơ sở.
Hải –
thuốc Demoferidon uy tín chất lượng